TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN LAI VUNG 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - CÔ NGUYỄN THỊ HUYỀN TRÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẶN SÁNG KIẾN

Kính gửi: - UBND huyện Lai Vung

                                 - Chủ tịch UBND huyện Lai Vung

1. Tôi ghi tên dưới đây:

Số

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)

Chức danh

Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)

1

Nguyễn Thị Huyền Trân

27/03/1995

Trường Tiểu học thị trấn Lai Vung 2

Giáo viên Tiểu học Hạng III

Cử nhân

100%

2. Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp rèn chữ viết giúp học sinh lớp 1/2 Trường Tiểu học thị trấn Lai Vung 2 viết đúng, viết đẹp.

3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến)

4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đào tạo

5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 05/9/2023

6. Mô tả bản chất của sáng kiến:

6.1. Tình trạng của giải pháp đã biết:

a) Mô tả đầy đủ, chi tiết tình trạng kỹ thuật hoặc phương pháp tổ chức sản xuất, công tác, tác nghiệp hiện tại (thường làm) trước khi thực hiện những giải pháp mới (mô tả chi tiết các bước/qui trình thực hiện nhiệm vụ)

Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến:

Qua nhiều năm dạy lớp 1, tôi nhận thấy để các em viết đúng mẫu tôi đã thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Phân tích mẫu và hướng dẫn viết
- Cho HS quan sát chữ mẫu – Phân tích chữ mẫu (độ cao, độ rộng, các nét của con chữ,…)
- Tôi viết mẫu đồng thời nêu cấu tạo con chữ.

Bước 2: Viết bảng con

- Cho HS luyện viết bảng con.

- Tôi quan sát, giúp đỡ HS chưa đạt.
- Cho HS đọc lại.

Bước 3: Viết vào vở

- Tôi giới thiệu nội dung bài viết.

- Yêu cầu học sinh đọc nội dung bài viết.

- Tôi cho HS viết bài vào vở tập viết, uốn nắn, cách cầm bút, tư thế ngồi viết.

- Tôi quan sát, tư vấn, giúp đỡ HS.
- Nhận xét, sửa bài.

Khi thực hiện theo các bước trên, các em viết được đúng mẫu. Bên cạnh đó vẫn còn một số em không viết được, viết được nhưng không đúng ô ly; viết thiếu cẩn thận, hay bôi xoá, viết sai về khoảng cách, sai nét, thừa nét; viết chữ không đúng dòng kẻ, chưa xác định đúng điểm đặt bút và điểm dừng bút, để dấu phụ và dấu thanh quá to, quá cao và chưa đúng vị trí; tốc độ viết còn chậm;Để giúp các em có kĩ năng viết cơ bản, viết đúng mẫu, tiến tới viết đẹp. Tôi đã chọn giải pháp trên để nghiên cứu, đúc kết những kinh nhiệm giúp học sinh có nét chữ đẹp hơn cũng như nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.

 

Thống kê bài viết ở lớp 1/2 với 36 học sinh vào tháng 10/2023 như sau:

 

 

Thời điểm

Số  HS

Viết đúng mẫu, sạch đẹp

Viết đúng mẫu nhưng chưa đều nét

Viết sai mẫu

Tháng 10/2023

36

 

9

 

25%

 

17

 

47%

 

10

 

 28%

               

 

b) Những ưu, nhược điểm, thuận lợi, khó khăn của giải pháp nguyên nhân dẫn đến tình hình đó.

Ưu điểm của giải pháp đang được áp dụng

     - Bản thân có thể truyền tải được kiến thức để học sinh hoàn thành yêu cầu của bài học.

- Học sinh nắm được quy trình hoàn chỉnh khi viết.

Nhược điểm của giải pháp đang được áp dụng

- Chưa khắc sâu kiến thức cho học sinh.

- Phương pháp trên giáo viên chủ yếu chỉ truyền đạt kiến thức một chiều cho học sinh, chưa phát huy được tính chủ động tích cực cho học sinh.

- Số lượng học sinh viết đúng mẫu, đẹp chưa nhiều.

- Một số học sinh lười học chưa hoàn thành yêu cầu cần đạt của các bài viết, không tập trung lắng nghe giáo viên hướng dẫn viết.

Nguyên nhân dẫn đến tình hình

- Lớp 1 là lớp đầu cấp, các em còn nhỏ nên các em chưa có ý thức về việc học.

- Việc giáo dục cho các em tính cẩn thận đôi khi chưa được quan tâm đúng mức.

      - Các em chưa hiểu về đường kẻ, độ cao, ô ly, khoảng cách giữa các chữ.

- Các em không tập trung chú ý khi thầy cô hướng dẫn viết mẫu nên không nắm được quy trình viết, cấu tạo các con chữ.

- Tư thế ngồi, cách cầm bút của một số em chưa đúng cũng ảnh hưởng đến chữ viết của các em.

- Một số em chưa hứng thú trong giờ học nên các em lười viết hay chỉ viết qua loa dẫn đến chất lượng chữ viết chưa đạt yêu cầu.

- Một số phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình như chưa chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập khi đến lớp; không kiểm tra, nhắc nhở các em luyện viết thêm ở nhà. Một số em sống với ông bà nên cũng gặp khó khăn trong việc kèm cặp các em ở nhà do ông bà tuổi đã cao.

6.2. Nội dung của giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:

a) Mục đích của giải pháp: rèn kĩ năng viết cơ bản, viết đúng mẫu, tiến tới viết đẹp cho học sinh.

b) Tính mới của giải pháp:

Các giải pháp mới được áp dụng trong sáng kiến

Giải pháp 1. Hướng dẫn học sinh sử dụng đúng cách các đồ dùng học tập

a. Bảng con, phấn trắng, khăn lau

Trong lớp tôi yêu cầu thống nhất 1 loại bảng được ép bằng nhựa xanh, hai mặt viết phấn, đường kẻ in trên bảng rõ nét thích hợp cho trẻ viết, luyện chữ và học tập. Phấn trắng có chất liệu tốt, khi viết thể hiện rõ chữ trên bảng. Khăn lau là loại khăn khô, khi dùng sẽ giặt sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không ảnh hưởng đến chữ viết.

Thông qua việc cho học sinh thực hành luyện viết trên bảng con sẽ giúp cho tôi nhanh chóng nắm được những điểm mà học sinh viết sai để kịp thời điều chỉnh. Bởi viết trên bảng con, tôi quan sát sẽ rõ hơn khi các em viết không đúng nét, từ đó tôi có biện pháp để các em khắc phục kịp thời.

b. Vở tập viết và bút chì

Vở tập viết bao bìa, dán nhãn tên, giữ gìn sạch sẽ, không quăn góc hoặc bị dơ. Học sinh dùng bút chì cây loại 2B, không dùng bút chì mũi hay bút chì bấm.

Giải pháp 2. Hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản

        Vì các em như những “tờ giấy trắng”, muốn các em viết chữ được đẹp thì ngay những ngày đầu tiên, các em phải viết đúng các nét cơ bản.

        Để giúp cho học sinh viết đúng, khi hướng dẫn quan sát và nhận xét các nét chữ và chữ mẫu trong khung chữ, tôi cho học sinh nắm vững và phân biệt được thế nào là đường kẻ ngang 1, 2, 3, 4, 5, 6; đường kẻ dọc 1, 2, 3, 4, 5, 6; ô ly là giới hạn giữa hai đường kẻ ngang hoặc hai đường kẻ dọc. Khi dạy đến chữ nào, tôi lại chỉ vào đường kẻ để giới thiệu nên học sinh nắm vững và phân biệt được.

VD: Khi dạy các em viết nét khuyết trên, tôi hướng dẫn cũng giống các bước của tiết tập viết nhưng cần lưu ý học sinh quan sát kĩ mẫu và khi tôi hướng dẫn viết.

+ Quan sát mẫu: tôi lưu ý để học sinh thấy được nét khuyết trên có độ cao 5 ô ly. Cách viết: đặt bút ở đường kẻ ngang số 2, đưa nét xiên lên đến gần đường kẻ đậm phía trên ta lượn bút sang trái để nét bút vừa chạm vào đường kẻ đậm phía trên (còn gọi là đường kẻ ngang số 6) thì đổi chiều bút kéo thẳng xuống đến đường kẻ ngang số 1 rồi dừng lại. Miệng nói tới đâu thì tay phải thực hành đúng tới vị trí đó để học sinh nắm.

Đối với những em gặp khó khăn trong việc viết các nét cơ bản. Tôi chuẩn bị thêm cho các em bảng form kích thước nhỏ (bằng tờ giấy A4) có thể bôi được, có in các nét cơ bản (nét đứt), tôi cho các em dùng bút lông tô các nét cơ bản trên bảng form này rồi sau đó mới viết trên bảng con và viết vào vở. Nhờ vậy mà các em viết được các nét và viết tiến bộ hơn hẳn.

Giải pháp 3. Rèn cho học sinh viết đúng mẫu, tính tỉ m và cẩn thận

        Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với học sinh. Ngay ở học kỳ 1, trong các giờ học vần đều có giờ tập viết, tôi luôn hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, tôi viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Tôi  nhận xét, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và sửa kịp thời.

        Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết, tôi hướng dẫn các em như sau:

  1. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút:

       - Điểm đặt bút: là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái.

       - Điểm dừng bút: là vị trí kết thúc của một nét trong một chữ cái.

VD: Bài 3: “V  v” chủ đề 2.

       Viết chữ v: gồm nét móc hai đầu kết hợp với nét thắt.

Cách viết: Đặt bút tại điểm giữa của đoạn thẳng nối hai điểm giao nhau giữa đường kẻ dọc số 1 và đường kẻ ngang số 2, 3. Viết một nét móc hai đầu đến điểm giữa của đoạn thẳng nối hai điểm giao nhau giữa đường kẻ dọc số 1 và đường kẻ ngang số 2, 3. Không nhấc bút, viết tiếp nét thắt ngay tại điểm giao nhau giữa đường kẻ ngang số 3 và đường kẻ dọc số 3 rồi dừng bút cách đường kẻ ngang số 3 một li.

  1. Xác định khoảng cách giữa các chữ

       Qua các giờ Tập viết tôi luôn giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các chữ bằng độ rộng một con chữ o.

VD: Bài 4: “ng  ngh” chủ đề 4.

      - Khi hướng dẫn viết từ cá ngừ, tôi nêu câu hỏi: Nêu khoảng cách giữa các các chữ trong từ cá ngừ?

      - Tôi cũng lưu ý cho học sinh: Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ và chỉ nằm trong giới hạn từ đường kẻ ngang số 3 đến đường kẻ ngang số 4; dấu nặng đặt phía dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá.

        Muốn cho các em có ý chí về việc rèn chữ viết. Điều quan trọng là phải làm cho các em thích thú và tin tưởng, từ đó các em mới thấy được lợi ích của việc rèn chữ viết. Để đạt được chất lượng chữ viết, điều vô cùng quan trọng là sự tỉ mỉ của các em.                                       

Ngoài việc rèn chữ viết, tôi còn rèn các em tính siêng năng, cẩn thận, chính xác và khoa học. Đầu tiên, tôi tập cho các em quan sát các mẫu chữ, cách để vở, cầm bút, tư thế ngồi viết, sắp xếp chỗ ngồi từng đối tượng học sinh sao cho phù hợp để các em nhìn bảng. Tập thói quen cẩn thận cho học sinh khi viết vào vở, làm bài. Giữ tập không để quăn góc và không bỏ giấy trắng. Tránh viết tắt và dùng nhiều màu mực chì.

Giải pháp 4. Áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh

a. Phương pháp trực quan

       Giúp học sinh nhận diện chữ bằng hình ảnh và video.

       Chữ mẫu là hình thức quan trọng ở tất cả các bài tập viết. Đây là điều kiện đầu tiên để các em viết đúng.

VD: Bài 1: “D d  Đ đ” chủ đề 3.

       Tôi chuẩn bị chữ mẫu d, đ cho học sinh quan sát và nhận xét.        

b. Phương pháp đàm thoại gợi mở

        Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của tiết học. Tôi đặt các câu hỏi để giúp học sinh nắm các nét, độ cao, độ rộng của chữ.

  VD: Bài 1: “D d  Đ đ” chủ đề 3.

        Tôi cho học sinh quan sát chữ mẫu

- Chữ "d" gồm mấy nét? Cao mấy ô ly, rộng mấy ô ly?

- Chữ "đ" gồm mấy nét? Cao mấy ô ly, rộng mấy ô ly?

- So sánh chữ "d" và "đ"

Giải pháp 5. Rèn các kĩ năng giúp học sinh viết đẹp

       a. Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút

       Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút nên tôi luôn rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở.

       Cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái. Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh.

       b. Rèn cách để vở khi viết

       Ở lớp 1, học sinh chủ yếu rèn viết chữ đứng nên tôi yêu cầu các em để vở ngay ngắn trước mặt.

       Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp.

c. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở

       Vở phải luôn giữ sạch, bao bìa, dán nhãn, không bỏ trang, xé trang, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, sử dụng loại giấy chất lượng không nhoè mực, loại 4 ô ly. Tôi còn chuẩn bị cho các em bìa kê tay khi viết để không làm dơ tập, giữ trang giấy không bị rách, giúp các em phân biệt được vở của các môn do giai đoạn đầu các em chưa đọc được chữ. Khi viết xong tôi yêu cầu các em phủi sạch gôm bôi nếu có và kiểm tra lại các góc vở trước khi đóng vở.

       Đối với những em bị ra mồ hôi tay thì tôi nhắc phụ huynh chuẩn bị giấy lót để tránh tay ướt làm dơ vở.

       Những buổi đầu viết vở tôi thường hướng dẫn rất kĩ, đi chậm để các em nắm, cho các em chấm một điểm trước khi viết, chấm ở cây cột số mấy (cột là đường kẻ dọc, tôi gọi như vậy khi cho học sinh trình bày vở, thấy các em dễ hiểu và trình bày vở đúng)

Giải pháp 6. Phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh

Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình học sinh rất cần thiết. Tôi thường xuyên liên lạc với cha mẹ học sinh để nhờ phụ huynh theo dõi nhắc nhở,  kèm cặp sâu sát về việc rèn chữ viết của các em; kiểm tra vở viết của con em mình ở nhà; nhắc cách giữ gìn sách vở; tạo cho các em không gian học tập ở nhà đảm bảo như ánh sáng, bàn ghế,…để cùng với giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh.

Nhắc nhở phụ huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập trước khi đến lớp cho con mình nhất là bảng con và các đồ dùng học tập khác như bút chì 2B, gôm, phấn,…

Hàng tháng trong nhận xét của học sinh, tôi nêu rõ sự tiến bộ về việc rèn chữ viết của từng em. Sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa phụ huynh và giáo viên chủ nhiệm sẽ đưa chất lượng rèn chữ viết ngày càng khả quan hơn.

Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm, tôi giúp phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của chữ viết đối với các em học sinh lớp Một. Để từ đó phụ huynh có cái nhìn đúng về chữ viết của con em mình trong năm học đầu cấp.

Giải pháp 7. Tổ chức các phong trào thi đua

Học sinh lớp một các em ngồi viết trong một thời gian dài sẽ dễ mỏi tay và nhàm chán, có em đôi khi còn lười viết. Để tiết học trở nên sinh động và lôi cuốn học sinh, tôi thường xuyên tổ chức thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học và tổ chức thi “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” trong từng tháng. Vào tiết sinh hoạt của lớp tôi luôn tổng kết và đánh giá việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp của các em và tuyên dương những em có tiến bộ.

   Những bài viết đẹp, có tiến bộ tôi chụp bài viết gửi lên nhóm zalo lớp để tuyên dương, khích lệ. Học sinh rất thích từ đó các em chăm chỉ rèn viết hơn. Phụ huynh cũng muốn con mình được khen như vậy nên quan tâm đến việc luyện viết của các em nhiều hơn.

Giải pháp 8. Phối hợp với các môn học khác trong chương trình để rèn chữ viết cho học sinh

       Cùng với môn Tiếng Việt, tôi còn phối hợp với các môn học khác để rèn chữ viết cho các em. Thực trạng một số giáo viên chỉ chú trọng vào tiết Học vần; tiết Tập viết và Chính tả để rèn chữ viết cho học sinh mà không coi trọng các môn học khác nên học sinh chỉ lo viết, trình bày cho đẹp vở của các môn học này.

Các môn học khác học sinh chỉ viết nguệch ngoạc, không đều, không đẹp nên chất lượng vở sạch chữ đẹp chưa cao. Vì vậy, nếu giáo viên không chú trọng đến chữ viết thì các em sẽ trình bày qua loa, cẩu thả, lâu ngày thành thói quen sau này rất khó sửa. Với tôi, chữ viết của học sinh ở hầu hết các môn học đều được tôi quan tâm, thường xuyên nhắc nhở các em trình bày cho khoa học, sạch sẽ, chữ viết phải đúng, đều nét và đẹp ở tất cả các môn học. 

c) Ưu, nhược điểm của giải pháp mới:

* Ưu điểm của giải pháp mới

- Học sinh có nhiều tiến bộ về chữ viết.

- Học sinh hứng thú khi viết, không còn lười viết.

- Tính cẩn thận khi viết cũng như giữ gìn sách vở sạch đẹp hình thành ở tất cả học sinh của lớp.

- Phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn đến việc rèn viết của con mình.

* Nhược điểm của giải pháp mới

- Giáo viên vất vả nhiều ở giai đoạn đầu trong việc hướng dẫn học sinh.

      - Học sinh viết sai mẫu sau khi áp dụng giải pháp đã viết đúng mẫu nhưng chưa được đẹp.

  1. Khả năng áp dụng của giải pháp: với những biện pháp đơn giản, dễ thực hiện, tôi tin rằng, các biện pháp này có thể áp dụng rộng rãi cho học sinh khối lớp 1, hi vọng những biện pháp này sẽ được các thầy cô đồng nghiệp sử dụng rộng rãi để giúp học sinh viết đúng, viết đẹp.

8. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có); và theo ý kiến của tác giả sáng kiến.

Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào tình hình thực tế lớp 1/2 trường Tiểu học thị trấn Lai Vung 2, tôi thấy kết quả có nhiều chuyển biến:

- Đa số chữ viết của các em đúng mẫu, đều nét và đẹp hơn.

- Trình bày vở sạch, chữ đẹp được thể hiện rõ trong vở học sinh.

- Các em viết cẩn thận, nắn nót và tập trung hơn khi viết.

- Giờ học các em hứng thú hơn, không còn lười khi viết.

So sánh kết quả các giai đoạn trong năm học 2023 – 2024.

Thời gian

TSHS

Viết đúng mẫu, sạch đẹp

Viết đúng mẫu nhưng chưa đều nét

Viết sai mẫu

Tháng 10/2023

TS

SL

TL

SL

TL

SL

TL

36

9

25%

17

47%

10

28%

Cuối học kì 1

TS

SL

TL

SL

TL

SL

TL

36

22

61 %

13

36%

1

3%

 

Với kết quả đạt được như trên, bản thân tôi rất vui vì đã giúp các em tiến bộ nhiều so với đầu năm học, giúp cho tôi có thêm nhiều động lực để nghiên cứu và hoàn thiện sáng kiến hơn.

9. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có);

10. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

- Về phía giáo viên: cần luyện viết chuẩn; biết sử dụng và lựa chọn linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; quan tâm giúp đỡ học sinh sửa lỗi khi các em viết chưa đúng. Thường xuyên quan tâm, thương yêu, ân cần dạy bảo và có biện pháp giáo dục phù hợp với các em. Tận tình hướng dẫn cha mẹ học sinh khi gặp phải khó khăn trong việc hướng dẫn con luyện viết tại nhà.

- Về phía học sinh: có tính kiên trì, tập được thói quen cẩn thận và nắn nót khi viết.

- Về phía cha mẹ học sinh: cần quan tâm, động viên các em trong học tập. Nhắc nhở học sinh luyện viết tại nhà, trao đổi với giáo viên khi gặp phải khó khăn khi hướng dẫn con học tập. Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập cho con mình.

  1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

Sau khi thực hiện các giải pháp mới cho lớp 1/2 tôi đang dạy, học sinh có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực, chất lượng chữ viết được nâng cao. Số học sinh viết sai mẫu giảm rõ rệt, đầu năm là 10/36 em, cuối học kì 1 còn 1/36 em. Viết cẩn thận, nắn nót đã thành thói quen của học sinh. Một số em khi mới vào học tới giờ viết rất ngần ngại nhưng từ khi các em nắm được kĩ thuật viết chữ đúng các em rất phấn khởi, tâm lí vui vẻ, thoải mái hơn khi viết. Điều này chứng tỏ, các giải pháp tôi đưa ra hoàn toàn phù hợp với đối tượng học sinh của tôi.

12. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có);

13. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);

Số

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)

Chức danh

Trình độ chuyên môn

Nội dung công việc hỗ trợ

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.                                                                                                                                                                                   Lai vung, ngày 04 tháng 4 năm 2024

                                                                                                                                                 NGƯỜI NỘP ĐƠN

 

                                                                                                                                             Nguyễn Thị Huyền Trân

 

 

                                                                                                                           

Các tin khác
.